Bạn Đang Xem: Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 14 (Có đáp án) Trắc nghiệm Sử 11 bài 14 tổng hợp 30 câu hỏi trắc nghiệm khách quan xoay quanh kiến thức về Nhật Bản trong những năm 1918 – 1929, khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật Lịch Sử 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) Giải Lịch Sử 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) (ngắn nhất) Để học tốt Lịch Sử lớp 11, nội dung bài học là trả lời câu hỏi, giải bài tập Lịch Sử 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) hay nhất, ngắn gọn. Tài liệu Lịch sử 11 bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) có mã là 1631119, dung lượng file chính 1,266 kb, có 1 file đính kèm với tài liệu này, dung lượng: 826.Tài liệu thuộc chuyên mục: Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) Giải Lịch Sử 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) Trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 14 có đáp án năm 2021 mới nhất. Trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 -1939) (phần 1) Lý thuyết Lịch sử 11 bài 14: Nhật bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, giúp các em học tốt môn Lịch sử 11 hơn. Lịch sử 11. ĐỌC ONLINE. TẢI NGAY. Danh mục: SÁCH GIÁO KHOA Từ khóa: Lịch sử 11, Lịch sử 11 PDF. Mô tả. Sách giáo khoa Lịch sử 11 PDF. RII8O. Tóm tắt lý thuyết Nhật Bản trong những năm 1918 - 1929 1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh 1918 - 1923 a. Kinh tế Công nghiệp Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp. Nhật không bị chiến tranh tàn phá Lợi dụng châu Âu có chiến tranh Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu. Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng nhanh. b. Biểu hiện Năm 1914 - 1919 sản lượng công nghiệp Nhật tăng 5 lần tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. Năm 1920 - 1921 Nhật Bản lâm vào khủng hoảng. Nông nghiệp Tàn dư phong kiến còn tồn tại đã kiềm hãm sự phát triển của kinh tế nông nghiệp. Giá lương thực,thực phẩm vô cùng đắt đỏ Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng là do dân số tăng quá nhanh, thiếu nguyên liệu sản xuất và thị trường tiêu thụ mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp đặc biệt là do trận động đất năm 1923 ở Tô-ki-ô Về xã hội Đời sống của người lao động không được cải thiện lắm. Bùng nổ phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân. Tiêu biểu có cuộc bạo động lúa gạo Phong trào bãi công của công nhân lan rộng, trên cơ sở đó tháng 7/1922 Đảng Cộng sản Nhật thành lập. 2. Nhật Bản trong những năm 1924 - 1929 Kinh tế Từ 1924 - 1929 kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định. Năm 1926 sản lượng công nghiệp phục hồi và vượt mức trước chiến tranh. Năm 1927 khủng hoảng tài chính bùng nổ 30 ngân hàng ở Tôkiô bị phá sản. Nguyên nhân Nghèo nguyên liệu, nhiên liệu Số người thất nghiệp năm 1928 là 1 triệu người. Nông dân bị bần cùng hóa, sức mua kém càng làm cho thị trường trong nước bị thu hẹp. ♦ Điểm giống và khác nhau giữa nước Mĩ và Nhật trong thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Giống nhau Cùng là nước thắng trận, thu được nhiều lợi lộc trong và sau chiến tranh, không bị tổn thất gì nhiều. Khác nhau Kinh tế Nhật phát triển bấp bênh không ổn định, chỉ phát triển một thời gian ngắn rồi lại lâm vào khủng hoảng. Còn nước Mĩ phát triển phồn vinh trong suốt thập kỉ 20 của thế kỉ XX. Mĩ chú trọng cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý sản xuất, sức cạnh tranh cao, nguyên liệu dồi dào, vốn lớn. Nhật nguyên liệu, nhiên liệu khan hiếm phải nhập khẩu quá mức, sức cạnh tranh yếu, công nghiệp không được cải thiện, nông nghiệp trì trệ lạc hậu, sức mua của người dân thấp. Về chính trị, xã hội Những năm đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Nhật đã thi hành một số cải cách chính trị.ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng. Giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác. Những năm cuối thập niên 20 chính phủ Ta-na-ca thực hiện những chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến. Hai lần xâm lược Trung Quốc song đều thất bại. Chủ trương dùng vũ lực để bành trướng ra bên ngoài nhằm giải quyết khó khăn trong nước. Cùng với việc quân sự hóa đất nước, năm 1927 Ta-na-ca vạch kế hoạch chiến tranh tòan cầu. Hai lần xâm lược Sơn Đông - Trung Quốc song đều thất bại. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật 1. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Nhật Bản Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm kinh tế Nhật bị giảm sút trầm trọng, nhất là trong nông nghiệp do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài. Biểu hiện Sản lượng công nghiệp 1931 giảm 32,5% Nông nghiệp giảm 1,7 % Ngoại thương giảm 80% Đồng yên sụt giá nghiêm trọng Mâu thuẫn xã hội lên cao những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt. 2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước Để thoát khỏi khủng hoảng và giải quyết khó khăn thiếu nguyênm nhiên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, chính phủ Nhật quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt và chiến tranh xâm lược. Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30. Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á. Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á. 3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi. Do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Hình thức Biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân. Mục đích Phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật Làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật Hướng dẫn giải bài tập SGK bài 14 Lịch sử 11. Tổng hợp lời giải hay của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong nội dung chương trình giảng dạy bộ môn Sử lớp 11. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây. Giải bài tập SGK Bài 14 Lịch Sử 11 trang 78 Câu 1 trang 78 SGK Lịch Sử 11 Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển chính của nước Nhật trong những năm 1918 – 1939. Lời giải * Giai đoạn 1 1918 – 1929 - Những năm 1918 – 1923 + Kinh tế phát triển vượt bậc. + Phong trào đấu tranh của công nhân diên ra mạnh mẽ và Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập7/1922. - Những năm 1924 - 1927 ổn định, kinh tế phục hồi và phát triển vượt mức so với trước chiến tranh. - Những năm 1927 - 1929 khủng hoảng kinh tế - tài chính. * Giai đoạn 2 1929 - 1933 thời kì khủng hoảng kinh tế và quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước. * Giai đoạn 3 1933 – 1939 - Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra quyết liệt. - Nhật ra sức đi xâm lược đánh chiếm các nước khác. Câu 2 trang 78 SGK Lịch Sử 11 Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào? Lời giải - Để thoát khỏi khủng hoảng và giải quyết khó khăn thiếu nguyên nhiên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, chính phủ Nhật quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. - Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa + Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt và chiến tranh xâm lược. + Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30. - Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa + Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á. + Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á. Lý thuyết Bài 14 Lịch Sử 11 Ngắn gọn I. NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM 1918 – 1929 1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh 1918 – 1923 a. Kinh tế - Công nghiệp + Do không bị chiến tranh tàn phá; mặt khác, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản châu Âu suy yếu ⇒ Nhật Bản có nhiều cơ hội để phát triển ⇒ Những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ nhất, sản xuất công nghiệp của Nhật Bản phát triển nhanh, mạnh mẽ. + Từ năm 1914 - 1919 sản lượng công nghiệp Nhật tăng 5 lần tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. - Nông nghiệp + Tàn dư phong kiến còn tồn tại đã kiềm hãm sự phát triển của kinh tế nông nghiệp. + Giá lương thực, thực phẩm đắt đỏ. b. Xã hội - Đời sống của người lao động không được cải thiện. Bùng nổ phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân, tiêu biểu có cuộc bạo động lúa gạo. - Tháng 7/1922 Đảng Cộng sản Nhật thành lập. 2. Nhật Bản trong những năm ổn định 1924 – 1929 a. kinh tế - Trong những năm 1924 - 1929 kinh tế Nhật phát triển xen kẽ các đợt khủng hoảng, suy thoái. + Năm 1926 sản lượng công nghiệp phục hồi và vượt mức trước chiến tranh. + Năm 1927 khủng hoảng tài chính bùng nổ 30 ngân hàng ở Tôkiô bị phá sản. ⇒ Nguyên nhân nghèo tài nguyên, do đó, Nhật Bản phải nhập khẩu nguyên, nhiên liệu để phục vụ cho phong trào kinh tế. b. Chính trị, xã hội - Những năm cuối thập niên 20, Nhật đã thi hành một số cải cách chính trị + Ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới. + Cắt giảm ngân sách quốc phòng. + Giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác. - Những năm cuối thập niên 20 chính phủ Ta-na-ca thực hiện những chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến, đẩy mạnh các hoạt động đấu tranh bành trướng thuộc địa. II. KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 1929 – 1933 VÀ QUÁ TRÌNH QUÂN PHIỆT HÓA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Ở NHẬT BẢN 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản - Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm kinh tế Nhật bị giảm sút trầm trọng + Sản xuất công – thương nghiệp đình đốn. + Nông nghiệp suy sụp, đây là ngành kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài. - Hàng triệu người thất nghiệp; Mâu thuẫn xã hội lên cao những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt. Thủ đô Tô-ki-ô sau trận động đất năm 1923 2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước. a. Nguyên nhân, lý do lựa chọn con đường quân phiệt hóa bộ máy nhà nước - Có ít thị trường, thuộc địa ⇒ khó có thể trút gánh nặng khủng hoảng lên vai nhân dân các nước thuộc địa. - Thiếu vốn, nguyên – nhiên liệu, thị trường tiêu thụ. - Có truyền thống quân phiệt, hiếu chiến. b. Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước - Kéo dài trong suốt thập niên 30 của thế kỉ XX. - Diễn ra thông qua các cuộc đấu tranh, thanh trừng, đảo chính quân sự đẫm máu giữa các tập đoàn quân phiệt ví dụ nhóm “sĩ quan trẻ”, phái “tướng lĩnh già”,.... - Quá trình quân phiệt hóa gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược bành trường thuộc địa. + 9/1931, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc của Trung Quốc, biến vùng đất này thành thuộc địa. + Năm 1933, dựng lên “Mãn Châu quốc”, do Phổ Nghi đứng đầu. ⇒ Nhật Bản trở thành một lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên thế giới. Quân đội Nhật chiếm Mãn Châu 3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản - Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi. - Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật Bản đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhằm phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật - Hình thức đấu tranh biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân. ⇒ Làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật. ►► CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để tải lời giải bài tập sách giáo khoa Lịch Sử 11 Bài 14 Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939 chi tiết, ngắn gọn bản file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi. Hướng dẫn giải bài tập SGK Lịch sử 11 Bài 14 Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939 Bài tập Thảo luận 1 trang 75 SGK Lịch sử 11 Bài 14 Tình hình Nhật Bản trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất có những điểm gì đáng chú ý? Bài tập Thảo luận 2 trang 75 SGK Lịch sử 11 Bài 14 Tình hình Nhật Bản trong những năm 1918 - 1929 có những điểm gì nổi bật? Bài tập Thảo luận trang 76 SGK Lịch sử 11 Bài 14 Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã tác động đến nước Nhật như thế nào? Bài tập Thảo luận trang 77 SGK Lịch sử 11 Bài 14 Vì sao Nhật Bản đánh chiếm Trung Quốc? Bài tập Thảo luận trang 78 SGK Lịch sử 11 Bài 14 Sự phát triển của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản thể hiện ở những điểm nào? Bài tập 1 trang 78 SGK Lịch sử 11 Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển chính của nước Nhật trong những năm 1918 - 1939. Bài tập 2 trang 78 SGK Lịch sử 11 Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào? Bài tập trang 73 SBT Lịch Sử 11 Tinh hình chính trị Nhật Bản những năm 20 của thế kỉ XX là A. Cải cách chính trị ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới.. B. Kí kết các hiệp ước thân thiện với các nước láng giềng, giảm bớt căng thẳng quan hệ giữa các cường quốc khác. C. Chính phủ Ta-na-ca - một phần tử quân phiệt đã thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến. D. Cắt giảm ngân sách quốc phòng. Bài tập trang 73 SBT Lịch Sử 11 Khủng hoảng kinh tế của Nhật Bản diễn ra nghiêm trọng nhất trong lĩnh vực A. Công nghiệp nặng B. Công nghiệp quân sự C. Tài chính, ngân hàng D. Nông nghiệp. Bài tập trang 73 SBT Lịch Sử 11 Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã gây ra hậu quả gì cho xã hội Nhật Bản A. Nông dân bị phá sản, mất mùa, đói kém; công nhân thất nghiệp tới 3 triệu người. B. Các ngân hàng bị phá sản. C. Hàng hóa và nông phẩm sản xuất ra không xuất khẩu được. D. Nguyên liệu, nhiên liệu khan hiếm. Bài tập trang 73 SBT Lịch Sử 11 Để vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, giới cầm quyền Nhật Bản đã chủ trương A. quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài. B. thực hiện chế độ chuyên chế độc tài phát xít giống như nước Đức. C. thực hiện Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-đơ-ven. D. thực hiện nền dân chủ, mở cửa, ứng dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật. Bài tập trang 73 SBT Lịch Sử 11 Nhật Bản xâm lược và chiếm đóng vùng Đông Bắc Trung Quốc vào A. tháng 9-1929. B. tháng 9-1931. C. tháng 5-1932. D. tháng 6-1933. Bài tập trang 73 SBT Lịch Sử 11 Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản đã diễn ra dưới A. Hình thức đấu tranh vũ trang. B. Hình thức đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang. C. Nhiều hình thức đấu tranh phong phú mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng cộng sản, dẫn đến phong trào thành lập Mặt trận nhân dân, tập hợp đông đảo các tầng lớp xã hội. D. Sự kết hợp giữa quần chúng và quân đội chính phủ. Bài tập trang 73 SBT Lịch Sử 11 Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản trong những năm 30 của thế kỉ XX đã A. góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước B. góp phần đẩy nhanh quá trình phát xít hoá bộ máy nhà nước. C. góp phần làm cho cuộc khủng hoảng ở Nhật Bản trầm trọng hơn. D. làm thất bại âm mưu quân phiệt hoá bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản. Bài tập 2 trang 74 SBT Lịch Sử 11 Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng 1929 - 1933, giới cầm quyền Nhật Bản đã thực hiện những chính sách như thế nào? Bài tập 3 trang 75 SBT Lịch Sử 11 Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào? So sánh với quá trình phát xít hóa ở Đức. Hoạt động 1 Tập thể - cá nhân- GV treo lược đồ để HS xác định vị trí của NB trong khu vực Châu Á và thế GV hướng dẫn HS học SGK để làm rõ nhận định CTTG I là CT tốt nhất trong LS HS nêu một vài nét về NB sau CTTG I Nền KT phát triển nhanh trong chiến tranh. Khác với nước Mĩ, sự phát triển này tồn tại 18 tháng, sau đó khủng hoảng. Nguyên nhân hậu quả của trận động đất ở Tôkyô 9/1923 140000 nguời chết, hàng tỉ đô la tài sản bị tiêu tan+ mức tăng dân số nhanh+ tàn dư PK còn tồn tại.? Hậu quả của sự khủng hoảng?- HS dựa vào SGK trả lời. GV nhấn mạnh “Bạo động lúa gạo” - phong trào đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn 10 triệu.? Tình hình NB những năm 1924 – 1929?- HS dựa vào SGK trả lời.? Tại sao sau CT, cùng có lợi như nhau mà KT Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định còn kinh tế Mĩ phát triển ổn địn?. + Mĩ chú trọng cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý sản xuất, sức cạnh tranh cao, nguyên liệu dồi dào, vốn lớn.+ Nhật nguyên liệu, nhiên liệu khan hiếm phải nhập khẩu quá mức, sức cạnh tranh yếu, công nghiệp không được cải thiện, NN trì trệ lạc hậu, sức mua của người dân thấpHoạt động 2 Tập thể - cá nhân? Khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế Nhật như thế nào?- HS dựa vào SGK trả lời.? Hậu quả của khủng hoảng KT ở Nhật?- GV nhấn mạnh hậu quả đã đè lên vai người lao động => mâu thuẫn xã hội gay gắt.? Vì sao Nhật Bản lại quân phiệt hóa bộ máy nhà nước? Quá trình đó diễn ra như thế nào?- HS trả lời, GV chốt ý Giống nước Đức, Nhật là nước TB trẻ, chậm trễ trong cuộc chạy đua xâm lược thuộc địa. Nhật lại khan hiếm nguyên liệu, sức mua trong nước rất thấp. Ở Nhật vốn có truyền thống quân phiệt hiếu chiến, nhu cầu thị trường thuộc địa rất lớn. Để thoát khỏi khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm GV yêu cầu HS đọc SGK phần chữ nhỏ để thấy được đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở GV khai thác kênh hình 38 quân đội Nhật chiếm Mãn Châu.? Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản?- GV gợi ý về mức độ? hình thức đấu tranh? lãnh đạo? mục đích đấu tranh? lực lượng tham gia? tác động?- HS trả lời, GV nhận xét và chốt Nhật Bản trong những năm 1918 - 1929 1. Nhật Bản trong những đầu sau chiến tranh 1918 - 1923- KT+ Là nước thu nhiều lợi sau chiến tranh.+ 1914 – 1919, kinh tế phát triển vượt CT – XH Tàn dư phong kiến còn tồn tại, ĐS của người LĐ không được cải thiện.=> PTĐT của công nhân, nông dân lên 7/1922 Đảng Cộng sản Nhật thành Nhật Bản những năm ổn định 1924 - 1929- Kinh tế ổn định tạm thời, sau đó lâm vào khủng hoảng.+ NN gặp nhiều khó khăn.+ CN phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu, sx suy Chính trị - xã hội+ Trước năm 1927, thi hành nhiều chính sách tiến bộ.+ Từ năm 1927, thực hiện đối nội phản động, đối ngoại hiếu chiến.+ XH nạn thất nghiệp tăng nhanh, đời sống nhân dân gặp nhiều khó Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản1. Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản- 1929, KT NB khủng hoảng nghiêm Hậu quả nông dân phá sản, CN thất nghiệp.=> Mâu thuẫn xã hội gay Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước- Để khắc phục những khó khăn, chính quyền Nhật đã quân phiệt bộ máy nhà Đặc điểm quân phiệt bộ máy nhà nước với xâm lược thuộc địa kéo dài suốt thập niên 30.- Tăng cường chạy đua vũ trang, đẩy mạnh xâm chiếm Trung Quốc.=> NB trở thành lò lửa chiến tranh ở Châu Á và thế Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản- Mức độ sôi Hình thức Phong phú Biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân.- Lãnh đạo Đảng Cộng Mục đích phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Lực lượng Công nhân, nông dân, binh lính, một bộ phận của giai cấp tư Tác động làm chậm quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản.

lịch sử 11 bài 14