Áp xe gan, sưng nề ngực do nhiễm giun, sán từ thói quen 'ăn đồ tươi sống' 36 phút trước Các chuyên gia về y tế cho biết gần đây tình trạng người dân nhiễm ký sinh trùng đang gia tăng do ảnh hưởng trào lưu ăn đồ tươi sống như hải sản sống, nhưng không kiểm soát được ÁP - XE GAN DO AMIP (ENTAMOEBA HISTOLYTICA) 1. ĐẠI CƯƠNG. - Áp xe gan do amip là một bệnh nhiễm khuẩn hay gặp ở Việt Nam, chiếm khoảng 80% các nguyên nhân gây áp xe gan. Đầu tiên chúng gây ra các vi huyết khối do tắc mạch, các vi huyết khối này sẽ bị hoại tử và tạo thành các ổ áp xe . 1.1. Chẩn đoán và phân biệt được áp xe gan amíp và áp xe gan mật quản. 4. Trình bày được các phát đồ điều trị ãpe gan theo từng nguyên nhân gây bệnh. I. ĐẠI CƢƠNG. Là tình trạng viêm, nhiễm khuẩn và nung mủ xảy ra ở gan, bao gồm nhu mô gan và hệ. thống đường mật trong gan Bệnh do amip là bệnh nhiễm đơn bào Entamoeba histolytica, bệnh gây tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng và có khả năng gây ra các ổ áp xe ở những cơ quan khác nhau (như gan, não, …). Bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực. Áp xe gan do sán lá gan lớn tổn thương trên siêu âm là ổ giảm âm hoặc trống âm, ranh giới không rõ. Xét nghiệm ELISA với sán lá gan lớn dương tính. Áp xe gan do nấm. Ung thư gan: trong ung thư gan hay gặp da sạm, giãn mạch, lòng bàn tay son, môi tím. Xét nghiệm máu thường alpha Fetoprotein (FP) tăng cao, siêu âm có khối tăng âm ở gan, chọc hút không ra mủ và xét nghiệm có tế bào ung thư. Bệnh do amip có thể điều trị bằng thuốc, bạn có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để điều trị hiệu quả. Lưu ý: Lỵ amip, áp xe gan hoặc u amip không điều trị có thể gây tử vong cao. Điều trị trong giai đoạn sớm của bệnh thì có tiên lượng tốt hơn. VsGOW. Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Áp xe gan là sự tích tụ mủ trong gan tạo thành một hoặc nhiều ổ mủ rải rác, thường có hai loại áp xe gan áp xe gan do amip và áp xe gan do vi trùng. Áp xe gan a míp Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải. Tại gan, amip phát triển làm tắc các tĩnh mạch nhỏ đưa đến nhồi máu và hoại tử các tế bào gan tạo ra các ổ mủ vô trùng; nhiều ổ mụ nhỏ hợp nhau thành ổ mủ lớn. Chẩn đoán xác định Dựa vào 4 tiêu chuẩn của La Monte Lâm sàng sốt, đau vùng gan, gan to, tiền sử lỵ. Cận lâm sàng xét nghiệm phân, máu, x quang. Chọc thăm dò. Điều trị thử. Có 3 trong 4 tiêu chuẩn có thể chẩn đoán xác định. Ngày nay, ngoài 4 tiêu chuẩn trên còn có Huyết thanh chẩn đoán amip + cao 95% trường hợp. Siêu âm giúp phát hiện sớm ổ áp xe 90% ở thùy phải, giúp điều trị và theo dõi bệnh. Chẩn đoán phân biệt Ung thư gan Gan to chắc hoặc cứng, rung gan -, ấn kẽ sườn -. Thể trạng suy sụp nhanh. AFP +. Siêu âm có thể phân biệt được áp xe gan hay ung thư. Áp xe gan do vi trùng Đau vùng gan. Có nhiễm trùng huyết sốt cao kèm lạnh run, môi khô lưỡi dơ. Vàng da, niêm. Siêu âm có nhiều ổ áp xe rãi rác trong gan. Điều trị Áp xe gan do amip là bệnh có thể điều trị được bằng nội khoa, kết hợp với chọc hút qua siêu âm khi ổ mủ lớn và phải phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Là bệnh nếu điều trị sớm, thích hợp có thể khỏi hẳn không để lại di chứng. Các thuốc điều trị Emetin hoặc Dehydroemetin 20 mg/ống; tiêm bắp Là kháng sinh diệt amip trong và ngoài ruột hữu hiệu. Có tác dụng phụ đau cơ, nhức đầu,nôn ói, tiêu chảy và đặc biệt rất độc đối với cơ tim. Liều dùng 1 mg/kg/ngày x 10 ngày; không quá 70 mg/ngày. Người lớn thường dùng liều 40 mg/ngày ở Việt Nam. Vì thuốc có thời gian bán hủy chậm; có tác dụng gây độc cho tế bào cơ tim; suy gan, suy thận nên chỉ được dùng lại sau 45 ngày. Metronidazon 250 mg/viên; 500 mg/viên Là kháng sinh diệt amip trong và ngoài ruột hữu hiệu, đang được ưa chuộng để dùng trong điều trị áp xe gan do amip; hơn 90% bệnh nhân đáp ứng với điều trị như giảm đau và sốt trong vòng 72 giờ. Là kháng sinh thuộc họ Nitro- 5 imidazol Metronidazole, Tinidazole, Secnidazole, Ornidazole…. Tác dụng phụ nhức đầu, nôn ói, đau cơ. Liều dùng 750 mg x 3 lần/ngày x 5- 10 ngày. Trung bình 2g/ngày. Secnidazole, Tinidazole, Ornidazole uống 2g/ngày x 10 ngày. Chloroquin 250 mg/viên- 150 mg base Là kháng sinh diệt amip ngoài ruột dùng điều trị phòng ngừa tái phát trong áp xe gan do amip. Liều dùng Hai ngày đầu 1g/ngày Các ngày sau 500 mg/ngày x 4 tuần. Iodoquinol Direxiode 210 mg/viên Là kháng sinh diệt amip ở ruột dùng điều trị phòng ngừa tái phát trong áp xe gan do amip. Liều dùng 650 mg x 3 lần/ngày x 20 ngày. Trung bình 3 viên x 3 lần/ngày. Các phác đồ điều trị Harrison 1980 có 3 phác đồ Emetin 1 mg/kg/ngày x 10 ngày. Hoặc chloroquin phosphat 1g/ ngày x 2 ngày. Sau đó 0,5g/ ngày x 4 tuần. Kết hợp vớI Dehydroemetin 1 mg/kg/ngày x 10 ngày. Hoặc Metronidazol 750 mg x 3 lần/ngày x 5- 10 ngày. Bài giảng bệnh học nội khoa ĐHYD. TPHCM 1992 Emetin 1 mg/Kg/ ngày x 10 ngày, siêu âm kiểm tra lại nếu ổ áp xe giảm nhiều sử dụng tiếp Metronidazol 2g/ ngày + Chloroquin cho đến khi ổ áp xe biến mất. Nếu ổ áp xe không giảm hoặc giảm ít phải chỉ định ngoại khoa. Current Diagnosis & in treatment in Gastroenterology 1996; Harrison 1998; 2001 Phác đồ Metronidazol 750 mg x 3 lần/ ngày x 10 ngày là phác đồ được ưa chuộng sau đó Iodoquinol 650 mg x 3 lần/ ngày x 20 ngày. Harrison 2005 chỉ còn một phác đồ duy nhất Metronidazol 750 mg x 3 lần/ ngày x 10 ngày hoặc các dẫn xuất của họ Nitro- 5 imidazol Tinidazole, Secnidazole, Ornidazole uống 2g/ngày x 10 ngày. Phối hợp kháng sinh phổ rộng như áp xe gan do vi trùng nếu có bội nhiễm Điều trị ngoại Kết hợp điều trị nội với chọc dẫn lưu qua hướng dẫn của siêu âm khi đường khính ổ áp xe ³ 10 cm, riêng ở thùy trái có thể chỉ định khi ổ áp xe nhỏ hơn 6 cm. Chọc dẫn lưu qua siêu âm khi điều trị nội nhưng kích thước ổ áp xe không giảm hoặc giảm ít. Phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Áp xe gan do vi khuẩn Nhiễm trùng đường mật ngược dòng do vi trùng từ ruột đến chiếm đa số 80% trường hợp. Nhiễm trùng huyết do ổ nhiễm trùng nơi khác vào máu đến gan. Do các ổ nhiễm trùng kế cận. Do các vết thưong thấu bụng vào gan bị nhiễm trùng. Lâm sàng Đau vùng gan, đau liên tục, rung gan+, ấn kẽ sườn +. Sốt cao 39-40 oC kèm lạnh run. Vàng da, niêm. Gan to, mềm đau, mặt láng. Túi mật có thể to, đau. Cận lâm sàng Công thức máu Bạch cầu tăng cao với tỷ lệ đa nhân trung tính rất cao 80- 90%. Tốc độ máu lắng tăng. Xét nghiệm chức năng gan ít bị xáo trộn. Sinh hóa máu Bilirubin, phosphatase kiềm, GGT đều tăng. X quang bụng Giống áp xe gan do amip. Siêu âm gan mật. Điều trị Điều trị nội Áp xe gan do vi trùng là loại áp xe nhỏ, đa ổ, có thể điều trị nội khi ổ mủ nhỏ và phải chỉ định điều trị ngoại khi biết chắc có ổ mủ lớn. Nếu điều trị sớm, thích hợp tiên lượng vẫn còn nặng do các biến chứng của nó và do nguyên nhân gây ra bệnh. Điều trị áp xe gan do vi trùng nên cấy máu làm kháng sinh đồ trước khi dùng kháng sinh. Phải bồi hoàn đủ nước và điện giải. Dùng kháng sinh phổ rộng, đường tiêm chích, đủ liều, đủ thời gian 10- 14 ngày. Các phác đồ điều trị Ampicillin 50- 100 mg/Kg/ ngày chia 3 lần + Gentamycin 3- 5 mg/Kg/ ngày chia 2 lần hoặc Tobramycin nebcin 80 mg x 2 lần/ ngày tiêm bắp. Amikacin Cephalosporin thế hệ III ± Aminoglycoside Cefotaxim 1- 2g TM/ 8 giờ hoặc Ceftriaxon 2g TM/ ngày. Cephalosporin thế hệ thứ IV. Quinolon ± Aminoglycoside Ciproloxacin 200 mg TTM/ 12 giờ hoặc Peflox 500 mg TTM/ 12 giờ. Levoxacin. Chống shock nếu bị shock nhiễm trùng. Điều trị ngoại Dẫn lưu qua hướng dẫn của siêu âm nếu có ổ mủ lớn. Phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Điều trị nguyên nhân gây tắc nghẽn đường mật. Điều trị dự phòng Áp xe gan do amip Hướng dẫn và tuyên truyền trong vệ sinh ăn uống ăn chín, uống sôi. Điều trị triệt để tiệt trừ bệnh lỵ amip cấp ở đường ruột. Vấn đề điều trị tái phát như đã trình bày trong các phác đồ điều trị. Áp xe gan do vi trùng Hướng dẫn và tuyên truyền về vệ sinh ăn uống. Xử dụng thuốc diệt giun sán định kỳ mỗi 6 tháng. Áp xe gan do Amip là một bệnh hay gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn gan mật. Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh này. Bệnh Ap xe gan do Amip không phải hiếm gặp trên thế giới từ các nước phát triển tới các nước kém phát triển, tuy nhiên chủ yếu gặp ở các nước kém phát triển do tình trạng vệ sinh yếu kém. 1. Sự thường gặp của bệnh lý áp xe gan do amip – Bệnh Amip ở Hoa kỳ chiếm 1-5% tổng số các bệnh nhiễm khuẩn, còn các xứ nhiệt đới thì chiếm 25%. Riêng áp xe gan do Amip gặp nhiều ở các nước như Mexico Nam mỹ, Đông nam Á, Tây phi và Nam phi. – Theo thống kê của OMS 1985 châu Phi là nơi có tỷ lệ áp xe gan do Amip cao nhất 43,6% các bệnh gan mật nhiệt đới. – Ở Việt nam tại bệnh viện Bạch Mai từ 1977-1990 gặp 158 ca Nguyễn Khánh Trạch – 1991. Tại Quân y viện 108 từ 1988-1994 gặp 82 ca Vũ Bằng Đình – 1995 – Thống kê tử vong của Quân y viện 103 từ 1982-1992 tử vong do áp xe gan chiếm 3,7% các bệnh về tiêu hoá và 0,86% trong tử vong chung Hoàng Gia Lợi -1993 . 2. Amip gây bệnh Entamoeba vegetative histolytica 20 – 40mcg thể này ăn hồng cầu và là thể Amip gây bệnh. 3. Giải phẫu bệnh Tổn thương ở gan có 2 mức độ theo giai đoạn – Giai đoạn xung huyết gan to, đỏ đặc biệt đỏ xẫm tại ổ viêm nhiễm. – Giai đoạn thành ổ ổ áp xe hình thành ổ mủ có màu Sôcôla do tan máu tại chỗ thường là một ổ mủ lớn chứa 1- 2 lít mủ, cũng có thể vài ổ nhỏ thông với nhau. Triệu chứng bệnh áp xe gan do amip 1. Triệu chứng lâm sàng a. Thể điển hình Áp xe gan thể điển hình là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu hợp thành tam chứng Fontan sốt, đau hạ sườn phải, gan to. – Sốt có thể 39 – 40oC, có thể sốt nhẹ – 38oC. Thường sốt 3 – 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó. – Đau hạ sườn phải và vùng gan đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau tăng. Đau triền miên kéo dài suốt ngày đêm. – Gan to và đau gan to không nhiều 3-4 cm ưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan +, dấu hiệu Iouddlow +. Ngoài tam chứng Fontan là chủ yếu có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn – Rối loạn tiêu hoá ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba ngày. – Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư gan. – Có thể có phù nhẹ ở mu chân cắt nghĩa ấu hiệu này do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù. – Cổ trướng Đi đôi với phù hậu quả của suy inh ưỡng, không có tuần hoàn bàng hệ. – Tràn dịch màng phổi thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở phổi. – Lách to rất hiếm gặp, lách to ít l – 2cm ưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gan khoảng cửa. b. Thể không điển hình Biểu hiện theo thể lâm sàng – Thể không sốt thật ra hoàn toàn không sốt thì không có mà là sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân… thể này gặp 9,3%. – Thể sốt kéo dài hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%. – Thể vàng da chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật chính. Thể này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường mật. – Thể không đau gan to nhưng không đau, do ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%. – Thể suy gan do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ chướng thăm dò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan. – Thể theo kích thước của gan gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to to quá rốn to có khi tới hố chậu. – Thể áp xe gan trái rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, dễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng tim. – Thể phổi màng phổi do viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên phổi. Triệu chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi ho, đau ngực, khạc đờm và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu mờ. Thể này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng phổi. – Thể có tràn dịch màng ngoài tim ngay từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp di. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài tim. – Thể giả ung thư gan gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường hợp. 2. Triệu chứng xét nghiệm a. Xét nghiệm máu – BC tăng. – Máu lắng tăng. b. X quang phổi – Bóng gan to. – Vòm hoành bị đầy lên cao, di động kém. – Góc sườn hoành phải tù do tràn dịch màng phổi . c. Soi ổ bụng – Hoặc thấy trực tiếp ổ áp xe là một khối lồi lên trên mặt gan với những biểu hiện của viêm nhiễm như xung huyết, phù, dầy dính, hạt Fibrin. – Hoặc thấy hình ảnh gián tiếp của áp xe gan như gan to và những biểu hiện viêm nhiễm trên. Cần chú ý những biểu hiện của viêm nhiễm chỉ chiếm từng phần của gan mà không chiếm toàn bộ gan, vì áp xe gan là một bệnh khu trú ở gan. d. Siêu âm gan Áp xe gan amip ở giai đoạn viêm và hoại tử thể hiện thành một khối đặc tăng âm hoặc giảm âm, sang giai đoạn áp xe đã có mủ sẽ thấy một hình hốc rỗng âm, ở giữa có một số âm đậm rải rác do những mảnh mô hoại tử tạo ra hoặc 2, 3 ổ áp xe rời nhau ở cùng một phân thùy hoặc ở nhiều phân thùy khác nhau. Kích thước ổ áp xe gan do a mip tương đối lớn thường từ 5 -10cm. e. Các phản ứng huyết thanh Phản ứng miễn dịch huỳnh quang với a mip các chất nhuộm huỳnh quang Flourescein, Isothioxynat đã ra đời kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang và được Coobs thực hiện lần dầu tiên năm 1941, phản ứng ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng Elisa Enzyme-linked-sorbent-assay. Trong đó phản ứng huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA có với một men thích hợp là hai phản ứng rất có giá trị để chẩn đoán áp xe gan Amip với độ nhạy và tính đặc hiệu cao, phản ứng được coi là dương tính khi hiệu giá ngưng kết > l/160 đối với phản ứng miễn dịch huỳnh quang và > l/200 đối với phản ứng ELISA. CHẨN ĐOÁN ÁP XE GAN DO AMIP 1. Chẩn đoán xác định áp xe gan a. Dựa vào lâm sàng Có tam chứng Fontam. b. Dựa vào xét nghiệm – Xét nghiệm máu BC tăng, ML tăng. – X quang phổi vòm hoành phải lên cao, di động kém. – Soi ổ bụng nhìn thấy ổ áp xe trên mặt gan. – Siêu âm thấy ổ loãng siêu âm. c. Chọc hút ổ áp xe Hút ra mủ tiêu chuẩn này là chắc chắn. 2. Chẩn đoán nguyên nhân Amip a. Tìm Amip trong dịch mủ của ổ áp xe Đây là phương pháp tốt nhất nhưng rất khó, tỉ lệ thấy được Amip chỉ đạt l – 5% trường hợp. b. Nếu không có điều kiện tìm thấy Amip trong mủ Phải dựa vào các phản ứng huyết thanh như phản ứng miễn dịch huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA. c. Dựa vào các dấu hiệu gián tiếp – Lâm sàng áp xe gan do Amip không vàng da, không có tiền sử sỏi mật, giun chui ống mật. – Mủ của áp xe gan do Amip không có mùi thối, nuôi cấy không có vi trùng mọc. – Chụp ổ áp xe gan do Amip sau khi bơm thuốc cản quang vào ổ áp xe thấy ổ áp xe đơn độc, thành ổ áp xe không nhẵn. – Điều trị thử bằng thuốc đặc hiệu chống Amip và không dùng kháng sinh thấy có kết quả tốt. 3. Chẩn đoán phân biệt a. Ung thư gan Ung thư gan và áp xe gan Amip có một số triệu chứng giống nhau trong một số trường hợp áp xe gan thể giả ung thư và ung thư thể giả áp xe. Tuy nhiên giữa chúng cũng có những dấu hiệu lâm sàng khác nhau. – Thay đổi ở da và niêm mạc xạm da, giãn mạch, bàn tay son, môi tím… thường gặp trong ung thư gan, hiếm gặp trong áp xe gan Amip.. – Lách to thường gặp trong ung thư gan, không gặp trong áp xe gan Amip. – Kém ăn trong ung thư gan kém ăn vì trướng bụng, khó tiêu, ậm ạch, trong áp xe gan do Amip chán ăn vì mệt ăn không ngon miệng. – Ngoài các dấu hiệu lâm sàng kể trên nêu sự khác nhau giữa ung thư gan và áp xe do Amip, nhưng để chắc chắn cần chọc thăm dò làm tổ chức học, tế bào học để phân biệt… b. Áp xe đường mật do sỏi hoặc giun đũa – Lâm sàng áp xe đường mật thường có hoàng đản, trong áp xe do Amip thường rất hiếm thấy hoàng đản. – Tiền sử trong áp xe gan đường mật thường có tiền sử đau HSP, trong áp xe gan do Amip không có dấu hiệu này. – Tính chất mủ + Trong áp xe gan đường mật mủ màu sữa, cà phê sữa có ánh vàng lẫn mật, đặc biệt bao giờ cũng có mùi thối, nuôi cấy có vi trùng mọc thường là loại vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn yếm khí , có thể thấy trứng giun đũa. + Áp xe gan Amip mủ màu Socola, không thối, cấy mủ không có khuẩn. I. Đại cươngÁp xe gan do Amip là một bệnh hay gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn gan Sự thường gặp- Theo Harrisson 1995 bệnh Amip ở Hoa kz chiếm 1-5% tổng số các bệnh nhiễm khuẩn, còn các xứ nhiệt đới thì chiếm 25%. Riêng áp xe gan do Amip gặp nhiều ở các nước nhưMexico Nam mỹ , Đông nam Á, Tây phi và Nam Theo thống kê của OMS 1985 châu Phi là nơi có tỷ lệ áp xe gan do Amip cao nhất 43,6% các bệnh gan mật nhiệt Ở Việt nam tại bệnh viện Bạch Mai từ 1977-1990 gặp 158 ca Nguyễn Khánh Trạch 1991. Tại Quân y viện 108 từ 1988-1994 gặp 82 ca Vũ Bằng Đình 1995- Thống kê tử vong của Quân y viện 103 từ 1982-1992 tử vong do áp xe gan chiếm 3,7% các bệnh về tiêu hoá và 0,86% trong tử vong chung Hoàng Gia Lợi 1993 .2. Amip gây bệnhEntamoeba vegetative histolytica 20 - 40mcg thể này ăn hồng cầu và là thể Amip gây Giải phẫu bệnhII. Triệu chứng học1. Triệu chứng lâm sànga. Thể điển hìnhÁp xe gan thế điển hình là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu hợp thành tam chứng Fontam sốt, đau hạ sườn phải, gan to.- Sốt có thể 39 - 40 độ C, có thể sốt nhẹ - 38 độ C. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng Đau hạ sườn phải và vùng gan đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau tăng. Đau triền miên kéo dài suốt ngày Gan to và đau gan to không nhiều 3-4 cm ưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan +, dấu hiệu Iouddlow +.Ngoài tam chứng Fontan là chủ yếu có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn- Rối loạn tiêu hoá ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư Có thể có phù nhẹ ở mu chân cắt nghĩa ấu hiệu này do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù.- Cổ trướng Đi đôi với phù hậu quả của suy inh ưỡng, không có tuần hoàn bàng Tràn dịch màng phổi thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở Lách to rất hiếm gặp, lách to ít l - 2cm ưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gankhoảng Thể không điển hìnhBiểu hiện theo thể lâm sàng- Thể không sốt thật ra hoàn toàn không sốt thì không có mà là sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân... thể này gặp 9,3%.- Thể sốt kéo dài hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%.- Thể vàng da chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật chính. Thể này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường Thể không đau gan to nhưng không đau, o ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%.- Thể suy gan do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ chướng thăm ò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê Thể theo kích thước của gan gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to to quá rốn to có khi tới hố Thể áp xe gan trái rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, ễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng Thể phổi màng phổi do viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi ho, đau ngực, khạc đờm và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu mờ. Thể này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng Thể có tràn dịch màng ngoài tim ngay từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp di. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài Thể giả ung thư gan gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường Triệu chứng xét nghiệma. Xét nghiệm máu- BC Máu lắng X quang phổiBóng gan hoành bị đầy lên cao, di động sườn hoành phải tù do tràn dịch màng phổi .c. Soi ổ bụng- Hoặc thấy trực tiếp ổ áp xe là một khối lồi lên trên mặt gan với những biểu hiện của viêm nhiễm như xung huyết, phù, dầy dính, hạt Hoặc thấy hình ảnh gián tiếp của áp xe gan như gan to và những biểu hiện viêm nhiễm trên. Cần chú ý những biểu hiện của viêm nhiễm chỉ chiếm từng phần của gan mà không chiếm toàn bộ gan, vì áp xe gan là một bệnh khu trú ở Siêu âm ganÁp xe gan a mip ở giai đoạn viêm và hoại tử thể hiện thành một khối đặc tăng âm hoặc giảm âm, sang giai đoạn áp xe đã có mủ sẽ thấy một hình hốc rỗng âm, ở giữa có một số âm đậm rải rác do những mảnh mô hoại tử tạo ra hoặc 2, 3 ổ áp xe rời nhau ở cùng một phân thuz hoặc ở nhiều phân thuz khác nhau. Kích thước ổ áp xe gan o a mip tương đối lớn thường từ 5 Các phản ứng huyết thanhPhản ứng miễn dịch huznh quang với a mip các chất nhuộm huznh quang Flourescein, Isothioxynat đã ra đời kỹ thuật miễn dịch huznh quang và được Coobs thực hiện lần dầu tiên năm 1941, phản ứng ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng Elisa Enzyme-linked-sorbent-assay. Trong đó phản ứng huznh quang với Amip và phản ứng ELISA có với một men thích hợp là hai phản ứng rất có giá trị để chẩn đoán áp xe gan Amip với độ nhạy và tính đặc hiệu cao, phản ứng được coi là ương tính khi hiệu giá ngưng kết > l/160 đối với phản ứng miễn dịch huznh quang và > l/200 đối với phản ứng Chẩn đoán1. Chẩn đoán xác định áp xe gana. Dựa vào lâm sàng Có tam chứng Fontan. b. Dựa vào xét nghiệmXét nghiệm máu BC tăng, ML quang phổi vòm hoành phải lên cao, i động kém. Soi ổ bụng nhìn thấy ổ áp xe trên mặt âm thấy ổ loãng siêu Chọc hút ổ áp xeHút ra mủ tiêu chuẩn này là chắc chắn .2. Chẩn đoán nguyên nhân Amipa. Tìm Amip trong dịch mủ của ổ áp xe Đây là phương pháp tốt nhất nhưng rất khó, tỉ lệ thấy được Amip chỉ đạt l - 5% trường Nếu không có điều kiện tìm thấy Amip trong mủPhải dựa vào các phản ứng huyết thanh như phản ứng miễn dịch huznh quang với Amip và phản ứng Dựa vào các dấu hiệu gián tiếp- Lâm sàng áp xe gan do Amip không vàng da, không có tiền sử sỏi mật, giun chui ống Mủ của áp xe gan do Amip không có mùi thối, nuôi cấy không có vi trùng Chụp ổ áp xe gan do Amip sau khi bơm thuốc cản quang vào ổ áp xe thấy ổ áp xe đơn độc, thành ổ áp xe không Điều trị thử bằng thuốc đặc hiệu chống Amip và không dùng kháng sinh thấy có kết quả Chẩn đoán phân biệta. Ung thư ganUng thư gan và áp xe gan Amip có một số triệu chứng giống nhau trong một số trường hợp áp xe gan thể giả ung thư và ung thư thể giả áp xe. Tuy nhiên giữa chúng cũng có những dấu hiệu lâm sàng khác Thay đổi ở da và niêm mạc xạm da, giãn mạch, bàn tay son, môi tím... thường gặp trong ung thư gan, hiếm gặp trong áp xe gan Amip..- Lách to thường gặp trong ung thư gan, không gặp trong áp xe gan Kém ăn trong ung thư gan kém ăn vì trướng bụng, khó tiêu, ậm ạch, trong áp xe gan do Amip chán ăn vì mệt ăn không ngon Ngoài các dấu hiệu lâm sàng kể trên nêu sự khác nhau giữa ung thư gan và áp xe do Amip, nhưng để chắc chắn cần chọc thăm ò làm tổ chức học, tế bào học để phân biệt..b. Áp xe đường mật do sỏi hoặc giun đũa- Lâm sàng áp xe đường mật thường có hoàng đản, trong áp xe do Amip thường rất hiếm thấy hoàng Tiền sử trong áp xe gan đường mật thường có tiền sử đau HSP, trong áp xe gan do Amip không có dấu hiệu Tính chất mủ+ Trong áp xe gan đường mật mủ màu sữa, cà phê sữa có ánh vàng lẫn mật, đặc biệt bao giờ cũng có mùi thối, nuôi cấy có vi trùng mọc thường là loại vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn yếm khí , có thể thấy trứng giun đũa.+ Áp xe gan Amip mủ màu Socola, không thối, cấy mủ không có Biến chứng áp xe gan amip1. Biến chứng do vỡ ổ áp xe- Vỡ vào phổi bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Cần phân biệt với áp xe phổi áp xe phổi mủ khạc màu trong đục, có mùi thối .- Vỡ vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều, gây khó thở đột ngột, đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt Vỡ vào màng ngoài tim hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thuz 7 - 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội, tím tái, khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài tim. Phải chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì hội chứng ép tim Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể đột nhiên đau bụng, sốt tăng lên, bụng cứng, đau toàn bụng, khám thấy bụng có dịch, chọc hút ra mủ. Phải kịp thời dẫn lưu ổ bụng nếu không bệnh nhân chết vì choáng nhiễm Vỡ vào ống tiêu hoá như vỡ vào dạ dày nôn ra mủ , vỡ vào đại tràng ỉa ra mủ.2. Biến chứng do mưng mủ sâu kéo dàiBiến chứng này dẫn tới cơ thể ngày càng suy kiệt và bệnh nhân sẽ tử Biến chứng bội nhiễm ổ áp xeỔ áp xe gan do amip để lâu có thể bị nhiễm khuẩn thêm vào, thường là vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn Gram âm. Biến chứng này gặp l% trường Điều trị1. Dùng thuốc chống Amip đơn thuầna. Chỉ định- Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với các áp xe gan do Amip thể nhẹ hoặc thể Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với loại áp xe gan Amip có kích thước không lớn quá đường kính khoảng 6cm .- Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần cho những bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến sớm trước 1 tháng.b. Các nhóm thuốc diệt Amip- Emetine Emetinehydrochlorium là một Alcaloide của vỏ rễ cây thuộc họ Céphaelis Ipécacuanha rubicac. Ngày nay người ta dùng Dehydro emétine là Emétinetổng hợp o Blanc Osbon và tìm ra năm 1959 nó mạnh hơn Chlohy rateemétine gấp 6 lần, ít độc hơn 2 lần, thải trừ nhanh nó bị loại trừ ra khỏi tổ chức gan nhanh gấp 2 lần, ra khỏi tim cũng nhanh hơn, vì vậy muốn dùng liều tiếp theo chỉ cần sau 2 tuần.+ Biệt dược Dametine, Mebadin.+ Dạng thuốc Viên bọc đường 10mg - ống 1ml 0,03 ; 2ml 0,02-0,06.+ Liều trung bình lmg/kg/24hx10ngày. Trong các thể nặng có thể tăng liều lên 15- 2mg/kg/24hx15-20 ngày uống lúc no hoặc tiêm.- Nhóm 5-Metronidazol tìm ra Nakamura 1955, áp dụng lâm sàng 1996.+ Biệt dược Delagyl, Nivaquin, Quinogal, Reschine.+ Dạng thuốc viên nén l00mg, 150mg, 250mg, ống tiêm 2ml 50-l00mg.+ Liều lượng, cách dùng 600mg/24h trong 2-3 ngày sau giảm liều xuống 300mg/24h cả đợt điều trị 3 tuần uống hoặc tiêm bắp khi đã iệt hết Amip ở gan, phải tiêu diệt Amip ở ruột nhất là dạng k n Amip để tránh tái phát ta dùng dẫn chất Idooxquinoléin+ Direxiod viên 0,22 cho 3 viên x 3lần/24h trong 20 ngày.+ Bénarsal diphétarsone viên 0,5 loại dẫn chất arsénique . Liều 2 viên x 2lần/24h x l0 ngày.+ Aminarsone carbarsone viên 0,25 3 viên/24h x 5 ngày, nghỉ 5 ngày lại uống đợt Chọc hút mủ ổ áp xe gan Amip với thuốc diệt Amipa. Chỉ định- Ổ áp xe gan quá to đường kính > Bệnh nhân bị áp xe gan o Amip đến muộn trên 1 Phương pháp chọc hút mủChọc hút mủ ưới hướng dẫn của soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tiễn cho thấy có trường họp chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip khỏi hoàn Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip- Chỉ định ngày càng thu hẹp, chỉ giới hạn trong một số trường hợp sau+ Khi áp xe gan đã biến chứng nguy hiểm.+ Ở bệnh nhân áp xe gan có đe ọa biến chứng nhưng vì một l{ o nào đó không chọc hút mủ ổ áp xe được thì phải phẫu thuật.+ Bệnh nhân bị áp xe gan Amip đến quá muộn khi bệnh kéo dài trên 4 tháng điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip không có kết quả.+ Ổ áp xe quá to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, sờ vào thấy căng như một bọc Các thuốc diệt Amip mới* Thuốc mới Sernidazole biệt dược Flagentyl do hãng Rhone Poulene Rore giới thiệu vào thị trường Việt nam thuốc viên nén 500mg đóng hộp 1 vỉ gồm 4 viên là thuốc thuộc thế hệ thứ 3 diệt Amip sau Emetine và Métromdzole. Nó là chất dẫn xuất tổng hợp nhóm 6 - Nitronidozole có hoạt tính diệt ký sinh trùng Entamoeba vegétative histolytica, Glandia intestinale, Trichomonas vaginalis và vi khuẩn kỵ khí .Liều điều trị 500mg x 3viên/ 24h dùng một đợt trong 5 ngày, với ổ áp xe có kích thước ưới 6cm. Nếu ổ áp xe trên 6cm cần chọc hút kếp hợp với thuốc Flagentyl liều như trên. Bệnh áp xe gan do amip gây nên xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính nhưng đặc biệt xuất hiện nhiều ở nam giới. Biểu hiện của căn bệnh này không quá khó để phát hiện ra. Căn bệnh này để lại nhiều biến chứng cho bệnh nhân thậm chí là dẫn đến tử vong. Bài viết hôm nay sẽ chỉa ra cho các bạn những nguyên nhân gây bệnh cũng như biện pháp phòng tránh để không phải mắc bệnh đáng tiếc. Bệnh áp xe gan là hiện tượng lá gan nhiễm mủ với những lỗ thủng nhỏ. Gan đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng, lọc thải chất độc hại, tạo protein cho cơ thể. Gan khi nhiễm phải khuẩn hay ký sinh trùng sẽ làm xuất hiện nhiều lỗ nhỏ có mủ trong đó. Lá gan nhiễm mủ với lỗ thủng nhỏ Bệnh áp xe gan do amip là căn bệnh xuất hiện nhiều ở khu vực nhiệt đới, cận nhiệt, nơi có khí hậu nóng ẩm, khu vực nghèo nàn, văn hóa tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ mắc bệnh ở mức cao tại các nước Nam Phi, Tây Phi, Đông Nam Á…. và đương nhiên có Việt Nam chúng ta. Bệnh áp xe gan do amip xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính nhưng chủ yếu là ở nam giới trong độ tuổi từ 20 – 40. Nguyên nhân gây bệnh apxe gan do amip Nguyên nhân phát bệnh do hoạt động gây bệnh của loài amip làm nên, thường có sau bệnh lỵ amip hay bệnh lỵ mãn tính. Amip thuộc loài nguyên sinh vật thuộc họ Entamoeba. Trong cơ thể người có 4 loại Dientamoeba, Pseudolimea, Entamoeba, Endolimax. Duy chỉ có loại hay còn gọi E. hoạt động và gây bệnh. Thể sống kiểu cộng sinh không gây ra bệnh trong đại tràng và tồn tại dạng kén làm lây lan bệnh. Ở điều kiện bình thường loài amip sống kiểu hội sinh trong đại tràng và chủ yếu vùng manh tràng. Khi cơ thể bị suy giảm sức đề kháng và thành ruột đã tổn thương thì men amip tiết ra tạo nên các vết loét niêm mạc. Từ đó tạo thành các ổ áp xe nhỏ trên thành đại tràng khiến thành mạch bị tổn thương. Tiếp đó, amip chui vào tĩnh mạch rồi đi theo hệ thống tĩnh mạch cửa đi về gan. 80% gan phải mắc áp xe gan do amip do lưu lượng máu tĩnh mạch cửa đa phần đổ vào gan bên phải. Mặt khác, amip cũng có thể đi vào gan bằng đường bạch mạch hoặc đi trực tiếp vào gan. Mạch máu bị tổn thương tạo điều kiện cho amip theo tĩnh mạch đi vào tuần hoàn cửa hoặc từ bạch mạch đến gan. Ít khi nào chúng đi vào vòng tuần hoàn chung để tạo ra áp xe phổi, lách, não bởi amip. Triệu chứng và biểu hiện bệnh Biểu hiện lâm sàng của căn bệnh áp xe gan do amip rất đa dạng, phụ thuộc vào từng thể, từng giai đoạn. Thể điển hình Đây là thể thường gặp chiếm tỷ lệ 60 – 70 % các trường hợp, cụ thể Sốt sốt nặng ở 39 – 40 độ C, sốt nhẹ thì ở mức 37 – 38 độ C. Sốt diễn ra khoảng 3,4 ngày trước khi có cơn đau ở hạ sườn phải và gan to ra. Tuy nhiên cũng có thể xảy ra cùng lúc 2 biểu hiện ấy. Đau ở hạ sườn phải và gan cơn đau diễn ra ở các mức độ khác nhau từ cảm giác nhoi nhoi đến mức độ đau nặng, khó chịu và không dám cử động. Gan to và đau gan to 3 – 4 cm dưới sườn phải, nhẵn, mềm, bờ tù, ấn đau. Áp xe gan khiến cơ thể bị đau Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, rối loạn tiêu hóa, phù nhẹ mu bàn chân, cổ trướng, màng phổi bị tràn dịch. Thể không điển hình Thể này có những biểu hiện theo thể lâm sàng như sau Thể không sốt nếu nói hoàn toàn không sốt thì không đúng nhưng sốt rất nhẹ, ít chỉ kéo dài khoảng 3 ngày rồi hết khiến người bệnh không chú tâm. Người bệnh chỉ có cảm giác đau hạ sườn phải hay gầy đi và tỉ lệ thể này tồn tại 9,3%. Thể sốt kéo dài thời gian sốt kéo dài lên đến hàng tháng hoặc bị ngắt quãng. Gan không phình to thậm chí không cảm thấy đau và tỉ lệ thể này là 5%. Thể vàng da thể này luôn nặng và dễ nhầm lẫn với áp xe đường mật, ung thư đường mật hoặc ung thư gan. Do khối áp xe đè lên đường mật chính nên tỷ lệ này chỉ chiếm 3%. Thể không đau gan phình to nhưng lại không đau. Vì ổ áp xe nằm sâu hoặc kích thước nhỏ. Tỷ lệ thể này chiếm 1,9%. Thể suy gan thể này nguy hiểm vì ổ áp xe rất to phá hủy tận 50% gan. Bên cạnh phù cổ trướng chức năng gan bị rối loạn, bệnh nhân có thể tử vong do hôn mê gan. Thể áp xe gan trái thể này hiếm gặp chỉ có khoảng 3 – 5% trường hợp. Thể này rất khó chẩn đoán và dễ vỡ va vào màng tim làm tràn mủ màng tim. Thể phổi màng phổi gan bị viêm nhiễm làm lây lan gây phản ứng màng phổi hoặc bị vỡ ổ áp xe làm lan đến phổi. Thể này cũng rất khó chẩn đoán và bị nhầm lẫn với bệnh phổi màng phổi. Thể có tràn dịch màng ngoài tim từ lúc bắt đầu hình thành ổ áp xe ở gan đã gây biến chứng lên màng ngoài tim. Biểu hiện bệnh tim thì rõ rệt nhưng biểu hiện áp xe gan do amip lại mờ đi. Thể này thường bị nhầm lẫn thành tràn dịch màng ngoài tim. Thể giả ung thư gan gan bị to và cứng như bệnh ung thư gan hoặc cơ thể nhanh gầy. Tỷ lệ thể này là 15 – 16 % trường hợp. Biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh Biện pháp chuẩn đoán Một số biện pháp giúp chẩn đoán bệnh như sau Dựa vào tiền sử bệnh trạng và bệnh lỵ amip Chẩn đoán khi có tam chứng Fontan bị sốt, gan to và đau Chẩn đoán dựa trên siêu âm hay CY Các xét nghiệm bao gồm Xét nghiệm máu thông thường bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng Siêu âm gan xét nghiệm này dễ thực hiện, được ưa chuộng nhiều. Chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ nhạy và cho kết quả chính xác hơn cả siêu âm. Phản ứng men ELISA Chọc hút khối áp xe với mủ màu nâu. Hình ảnh áp xe gan trên siêu âm Phương pháp điều trị bệnh Điều trị bệnh áp xe gan do amip là điều trị bằng hình thức nội ngoại khoa có sự kết hợp của kỹ thuật chọc hút có sự hướng dẫn bởi siêu âm hay CT scanner. Kết quả điều trị bệnh còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Còn có giai đoạn phát triển bệnh, số lượng, kích thước, vị trí ổ áp xe và tình trạng tổn thương của gan. Điều trị áp xe gan do amip bởi sự kết hợp 3 biện pháp Sử dụng kết hợp kháng sinh Tiêu diệt ổ mủ khi nó hình thành Dùng thuốc đặc trị amip Chọc hút mủ của ổ áp xe an với thuốc tiêu diệt amip ở các trường hợp Phát hiện bệnh muộn trên 1 tháng Kích thước ổ áp xe gan to với đường kính > 6cm. Tiến hành chọc hút mủ có sự theo dõi, hướng dẫn bởi siêu âm, rửa sạch mủ rồi bơm thuốc diệt amip trực tiếp vào ổ áp xe. Chọc hút áp xe gan Phẫu thuật ngày càng ít được sử dụng, chỉ được tiến hành trong một số trường hợp đặc biệt như bệnh đã biến chứng nguy hiểm, kích thước ổ áp xe quá to, chọc hút hay điều trị nội khoa không thành công. Biện pháp phòng tránh Cần lưu ý những gợi ý sau để ngăn ngừa bệnh diễn ra Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh tránh lây nhiễm kén của amip vào thức ăn. Xử lý phân đúng cách, không thể sử dụng phân tươi để bón cây cối, rau quả. Cần phải rửa sạch sẽ khi dùng hoa quả, rau tươi. Chữa trị cho người có kén amip bởi metronidazol. Rửa sạch rau củ trước khi ăn để phòng tránh bệnh Áp xe gan là căn bệnh nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Các bạn hãy chú tâm và tự bảo vệ sức khỏe cho chính mình với những hiểu biết về áp xe gan do amip gây nên.

áp xe gan do amip